Tiểu sử câu lạc bộ bóng đá Aston Villa
Câu lạc bộ bóng đá Aston Villa là câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Anh đặt trụ sở tại thành phố Birmingham, vùng Tây Midlands, nước Anh. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1874. Villa là thành viên của Giải bóng đá hạng nhất Anh từ năm 1888 đồng thời là thành viên sáng lập của Premier League vào năm 1992.
Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.
1. Tổng quan
Aston Villa là một trong những câu lạc bộ lâu đời nhất trong lịch sử bóng đá Anh. Villa là một trong 5 câu lạc bộ của Anh (cùng với Manchester United, Liverpool, Nottingham Forest F.C., Chelsea) vinh dự giành được cúp C1 với chức vô địch vào năm 1982 sau chiến thắng trước Bayern Munich. Đồng thời Villa cũng sở hữu 23 danh hiệu lớn nhỏ khác đặc biệt là 7 lần đoạt chức vô địch quốc gia Anh mặc dù phần lớn các danh hiệu đó đều diễn ra từ trước Chiến tranh thế giới thứ 2. Danh hiệu gần đây nhất Villa đoạt được là League Cup vào năm 1996.
Sân nhà của câu lạc bộ là sân vận động Villa Park với sức chứa khoảng 42.500 khán giả. Biệt danh của câu lạc bộ là "The Villans". Đối thủ truyền thống của Aston Villa là câu lạc bộ Birmingham City. Trận đấu được biết đến như trận derby vùng Birmingham hay còn có một cái tên khác là The Second City Derby. Màu áo truyền thống của câu lạc bộ là màu rượu đỏ và màu xanh của bầu trời. Hiện nay, câu lạc bộ đang thi đấu tại Premier League.
2. Lịch sử đội bóng
2. Lịch sử đội bóng
Câu lạc bộ bóng đá Aston Villa được thành lập vào tháng 3 năm 1874 bởi thành viên của nhà thờ Weyslayan thuộc khu vực Aston, nay là một phần của thành phố Birmingham. Bốn thành viên sáng lập của câu lạc bộ bao gồm Jack Hughes, Frederick Matthews, Walter Price và William Scattergood. Trận đấu chính thức đầu tiên là với một đội Rugby địa phương Aston Brook St Mary's. Điều kiện để trận đấu được diễn ra là Aston Villa phải chơi hiệp đấu đầu tiên theo luật của môn Rugby và hiệp thứ hai theo luật bóng đá. Villa nhanh chóng trở thành một trong những đội bóng xuất sắc nhất của vùng Midlands, giành được chiếc cúp đầu tiên, Birmingham Senior Cup, vào năm 1880.
Aston Villa giành FA Cup đầu tiên trong lịch sử của mình vào năm 1887 với đội trưởng Archie Hunter và trở thành đội bóng đầu tiên đoạt danh hiệu này.
Mùa giải 2022-2023, Aston Villa kết thúc với vị trí thứ 7 tại giải Ngoại Hạng Anh, khi giành 18 chiến thắng hòa 7 và thua 13 trận. Đây là 1 thành công của CLB khi giai đoạn đầu của mùa giải rất sóng gió, chỉ đến khi CLB bổ nhiệm Unai Emery thay cho Steven Gerrard. CLB đã lột xác hoàn toàn và có một mùa giải thành công
3. Thành tích
3.1. Châu Âu
- UEFA Champions League/Cúp C1: 1 mùa giải 1982
- UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu: 1 mùa giải 1982
- Cúp Intertoto: 2 mùa giải 2001, 2008
3.2. Trong nước
Vô địch quốc gia
- Giải vô địch quốc gia: 7 mùa giải 1894, 1896, 1897, 1899, 1900, 1910, 1981
- Giải hạng nhì quốc gia Anh: 2 mùa giải 1938, 1960
- Giải hạng ba quốc gia Anh: 1 mùa giải 1972
Cúp
- Cúp FA: 7 mùa giải 1887, 1895, 1897, 1905, 1913, 1920, 1957
- Cúp Liên đoàn bóng đá Anh: 5 mùa giải 1961, 1975, 1977, 1994, 1996
- FA Charity Shield: 1 lần năm 1981
4. Cầu thủ
Cập nhật đến 11/7/2023.Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ |
1 | TM | Argentina | Emiliano Martínez (đội phó) |
2 | HV | Ba Lan | Matty Cash |
3 | HV | Brasil | Diego Carlos (đội phó) |
4 | HV | Anh | Ezri Konsa |
5 | HV | Anh | Tyrone Mings |
6 | TV | Brasil | Douglas Luiz |
7 | TV | Scotland | John McGinn (đội trưởng của đội) |
8 | TV | Bỉ | Youri Tielemans |
9 | TĐ | Burkina Faso | Bertrand Traoré |
10 | TV | Argentina | Emiliano Buendía |
11 | TĐ | Anh | Ollie Watkins |
15 | HV | Tây Ban Nha | Álex Moreno |
16 | HV | Anh | Calum Chambers |
19 | TV | Zambia | Marvelous Nakamba |
22 | TĐ | Colombia | Jhon Durán |
23 | TV | Brasil | Philippe Coutinho |
25 | TM | Thụy Điển | Robin Olsen |
27 | HV | Pháp | Lucas Digne |
30 | HV | Anh | Kortney Hause |
31 | TĐ | Jamaica | Leon Bailey |
32 | TV | Bỉ | Leander Dendoncker |
33 | TĐ | Anh | Jaden Philogene |
35 | TĐ | Anh | Cameron Archer |
38 | TM | Phần Lan | Viljami Sinisalo |
39 | TĐ | Anh | kenan davis |
41 | TV | Anh | Jacob Ramsey |
44 | TV | Pháp | Boubacar Kamara |
47 | TV | Anh | Tim Iroegbunam |
— | TV | Pháp | Morgan Sanson |
Số áo được vinh danh
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số áo: 19 , cầu thủ Stiliyan Petrov, quốc tịch Bulgaria, vị trí Tiền vệ