Tiểu sử câu lạc bộ Borussia Dortmund
BV Borussia Dortmund là một câu lạc bộ thể thao đóng ở Dortmund, phía bắc sông Rhine và được biết đến như một trong những đội bóng nổi tiếng và thành công nhất nước Đức cùng với Bayern Munich, Hamburg SV và Borussia Mönchengladbach.
1. Tổng quan câu lạc bộ Borussia Dortmund
BV Borussia Dortmund là một câu lạc bộ thể thao đóng ở Dortmund, phía bắc sông Rhine và được biết đến như một trong những đội bóng nổi tiếng và thành công nhất nước Đức cùng với Bayern Munich, Hamburg SV và Borussia Mönchengladbach. Với 8 chiếc cúp vô địch quốc gia Đức và 5 cúp DFB Pokal, Dortmund cũng vô địch UEFA Cup Winners' Cup vào năm 1966 (trở thành đội bóng Đức đầu tiên giành danh hiệu tầm châu lục) và giành chức vô địch UEFA Champions League vào năm 1997.
Biệt danh của câu lạc bộ: Schwarzgelben (Vàng-đen) hay Die Borussen (những người Phổ).
Borussia Dortmund là một trong những câu lạc bộ giàu thành tích và có bề dày truyền thống bậc nhất của nước Đức. Tuy vậy, phải đến thập kỉ 90 đội bóng này mới gây được tiếng vang lớn đối với người hâm mộ trên toàn thế giới dưới cái bóng quá lớn của Hamburg SV và Borussia Mönchengladbach, đặc biệt là FC Bayern München.
Đối thủ truyền kiếp của Dortmund là FC Schalke 04, là Revierderby (Derby vùng Ruhr). Ngoài ra còn có Borussia Mönchengladbach được gọi là Borussen derby (Derby nước Phổ).
Dortmund hiện tại là câu lạc bộ lớn thứ 3 tại Đức (sau Bayern München và Schalke 04) với 145.000 thành viên chính thức và thứ 11 thế giới.
2. Lịch sử
Được thành lập vào năm 1909, Dortmund không đạt được danh hiệu nào đáng kể cho đến những năm 1950, khi họ giành chiến thắng hai lần liên tiếp tại Giải Bundesliga vào năm 1956 và 1957. Từ đó Dortmund đã dần trở thành một đội bóng có tên tuổi trong làng bóng đá Đức, Mùa bóng 1962/63 vô địch Bundesliga sau đó Dortmund đoạt chức Vô địch Cup Winners Cup, danh hiệu Châu Âu đầu tiên của CLB. Tuy nhiên phải sau những năm 1990,Schwarzgelben mới thực sự phát triển và trở thành một trong những CLB hùng mạnh cả trong nền bóng đá Đức và cả của Châu Âu, khi trước đó phải đứng dưới cái bóng quá lớn của Bayern Munich, Hamburg và đặc biệt là Borussia Mönchengladbach, đội bóng cùng khu vực Nordrhein-Westfalen.
Sau hai lần liên tiếp đoạt chức vô địch giải quốc gia Đức vào năm 1995 và 1996, Bằng chiến thắng trước Juventus 3-1 tại Olympic Stadium, Borussia Dortmund đã đoạt được vương miện cao quý nhất của bóng đá châu Âu với danh hiệu UEFA Champions League mùa bóng 96/97. Sau đó để bổ sung thêm vào bảng vàng thành tích của mình, BVB còn tiếp tục đoạt nốt danh hiệu Vô địch Cup Liên Lục địa tổ chức tại Tokyo. Người kiến tạo nên những thành công đó cho BVB trong thập niên 90 là huấn luyện viên huyền thoại của CLB Ottmar Hitzfeld.
Trong tất cả các quá trình phát triển của mình Dortmund được biết đến như là một câu lạc bộ có lối chơi mang đậm phong cách Đức, phần lớn các cầu thủ của Dortmund thường là những người thợ đá bóng hơn là những cầu thủ mang đậm tính chất kỹ thuật, tất nhiên cũng có một số ngoại lệ, Andreas Möller, một trong những kỹ thuật gia của Dortmund và cả đội tuyển Đức trong những năm 90, và libero Matthias Sammer có lẽ là cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử phát triển của câu lạc bộ. Vào đùng thời kỳ đỉnh cao của mình, BVB cũng có những đóng góp to lớn cho chiến thắng của đội tuyển quốc gia tại Euro 1996 với sự góp mặt của những ngôi sao Andy Möller, Matthias Sammer,Stefan Reuter,...
Mùa bóng 1998-99, Dortmund có những kết quả tồi tệ dưới thời của huấn luyện viên Michael Skibbe, họ đã không lọt vào vòng đấu bảng UEFA Champions League, một số hợp đồng mới không đạt kết quả như ý. Chính vì vậy mà Skibbe bị sa thải, qua một vài sự thử nghiệm ngắn ngủi một số huấn luyện viên không đạt yêu cầu, và chỉ đến khi huyền thoại câu lạc bộ Matthias Sammer đứng lên nhận nhiệm vụ lãnh đạo câu lạc bộ trong thời điểm khó khăn. Và như có một phép mầu của chàng trai tóc hung này, người mà huấn luyện viên đội bóng có nhiều cầu thủ già hơn chính mình, đã đưa con thuyền "vàng đen" trở về đúng con đường mà các cổ động viên mong đợi, ngay mùa bóng đầu tiên lãnh đạo BVB đoạt chức vô địch Bundesliga vào chung kết UEFA Cup. Matthias Sammer cũng là huấn luyện viên rất thành công trong việc tạo điều kiện cho nhân tài Đức phát triển: Christoph Metzelder, Sebastian Kehl, Torsten Frings, Lars Ricken....
3. Trang phục
Màu áo đầu tiên của Dortmund là Xanh - Trắng - Đỏ. Sau khi sáp nhập với các CLB láng giềng là Britannia, Rhenania và Deutsche Flagge CLB mới có màu áo truyền thống hiện nay là Vàng - Đen.
3. Những mùa giải gần đây
Năm | Giải đấu | Vị trí |
1999-00 | Bundesliga | 11 |
2000-01 | Bundesliga | 3 |
2001-02 | Bundesliga | 1 |
2002-03 | Bundesliga | 3 |
2003-04 | Bundesliga | 6 |
2004-05 | Bundesliga | 7 |
2005-06 | Bundesliga | 7 |
2006-07 | Bundesliga | 9 |
2007-08 | Bundesliga | 13 |
2008-09 | Bundesliga | 6 |
2009-10 | Bundesliga | 5 |
2010-11 | Bundesliga | 1 |
2011-12 | Bundesliga | 1 |
2012-13 | Bundesliga | 2 |
2013-14 | Bundesliga | 2 |
2014-15 | Bundesliga | 7 |
2015-16 | Bundesliga | 2 |
2016-17 | Bundesliga | 3 |
2017-18 | Bundesliga | 4 |
2018-19 | Bundesliga | 2 |
2019-20 | Bundesliga | 2 |
2020-21 | Bundesliga | 3 |
2021-22 | Bundesliga | 2 |
2022-23 | Bundesliga | 2 |
4. Danh hiệu
4.1. Danh hiệu chính thức
- Quốc gia
Bundesliga
- Vô địch (8): 1955-56, 1956-57, 1962-63, 1994–95, 1995–96, 2001–02, 2010–11, 2011–12
Cúp bóng đá Đức
- Vô địch (5): 1964-65, 1988-89, 2011–12, 2016–17, 2020-21
Siêu cúp bóng đá Đức
- Vô địch (6): 1989, 1995, 1996, 2013, 2014, 2019
Cúp Liên đoàn bóng đá Đức
- Á quân (1): 2003
- Quốc tế
UEFA Champions League/Cúp C1: 1
- Vô địch (1): 1996-1997
UEFA Cup Winners' Cup/Cúp C2: 1
- Vô địch (1): 1965-1966
Intercontinental Cup: 1
- Vô địch (1): 1997
UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu:
- Á quân (1): 1997
Cúp UEFA/Cúp C3:
- Á quân (2): 1993, 2002
4.2. Đội trẻ
Giải U19 Đức
- Vô địch: 1994, 1995, 1996, 1997, 1998
Giải U17 Đức
- Vô địch: 1984, 1993, 1996, 1998
- Á quân: 1999, 2001, 2006, 2007, 2008
Giải U19 Bundesliga Tây Đức
- Vô địch: 2009
Giải U17 Bundesliga Tây Đức
- Vô địch: 2008
5. Cầu thủ
5.1. Đội hình Dortmund mùa 2022/23
Số áo | Quốc gia | Vị trí | Cầu thủ |
1 | Thụy Sĩ | TM | Gregor Kobel |
35 | Đức | TM | Marcel Lotka |
33 | Đức | TM | Alexander Meyer |
38 | Đức | TM | Luca Unbehaun |
25 | Đức | HV | Niklas Süle |
4 | Đức | HV | Nico Schlotterbeck |
15 | Đức | HV | Mats Hummels |
44 | Pháp | HV | Soumaïla Coulibaly |
13 | Bồ Đào Nha | HV | Raphaël Guerreiro |
36 | Đức | HV | Tom Rothe |
14 | Đức | HV | Nico Schulz |
26 | Na Uy | HV | Julian Ryerson |
17 | Đức | HV | Marius Wolf |
24 | Bỉ | HV | Thomas Meunier |
2 | Tây Ban Nha | HV | Mateu Morey Bauzà |
30 | Đức | HV | Felix Passlack |
6 | Thổ Nhĩ Kỳ | TV | Salih Özcan |
23 | Đức | TV | Emre Can |
32 | Pháp | TV | Abdoulaye Kamara |
47 | Đức | TV | Antonios Papadopoulos |
22 | Anh | TV | Jude Bellingham |
8 | Đức | TV | Mahmoud Dahoud |
7 | Mỹ | TV | Giovanni Reyna |
19 | Đức | TV | Julian Brandt |
11 | Đức | TV | Marco Reus (đội trưởng) |
42 | Thổ Nhĩ Kỳ | TV | Göktan Gürpüz |
27 | Đức | TĐ | Karim Adeyemi |
21 | Hà Lan | TĐ | Donyell Malen |
43 | Anh | TĐ | Jamie Bynoe-Gittens |
16 | Bỉ | TĐ | Julien Duranville |
9 | Bờ Biển Ngà | TĐ | Sébastien Haller |
18 | Đức | TĐ | Youssoufa Moukoko |
20 | Pháp | TĐ | Anthony Modeste |
6. Các huấn luyện viên
- 7/1935 - 8/1935: Ernst Kuzorra
- 9/1935 - 6/1936: Fritz Thelen
- 7/1936 - 5/1939: Ferdinand Swatosch
- 6/1939 - (Chiến tranh thế giới 2): Willi Sevcik
- 10/01/1946 - 31/07/1946: Fritz Thelen
- 01/08/1946 - 31/07/1948: Ferdinand Fabra
- 01/08/1948 - 31/07/1950: Eduard Havlicek
- 01/08/1950 - 31/07/1951: Hans-Josef Kretschmann
- 01/08/1951 - 31/07/1955: Hans Schmidt
- 01/08/1955 - 31/07/1957: Helmut Schneider
- 01/08/1957 - 24/06/1958: Hans Tauchert
- 14/07/1958 - 31/07/1961: Max Merkel
- 01/08/1961 - 30/06/1965: Hermann Eppenhoff
- 01/07/1965 - 30/06/1966: Willi Multhaup
- 01/07/1966 - 10/04/1968: Heinz Murach
- 18/04/1968 - 16/12/1968: Oswald Pfau
- 17/12/1968 - 17/03/1969: Helmut Schneider
- 21/03/1969 - 30/06/1970: Hermann Lindemann
- 01/07/1970 - 21/12/1971: Horst Witzler
- 03/01/1972 - 30/06/1972: Herbert Burdenski
- 01/07/1972 - 31/10/1972: Detlev Brüggemann
- 01/11/1972 - 01/03/1973: Max Michallek
- 01/03/1973 - 30/06/1973: Dieter Kurrat
- 01/07/1973 - 14/02/1974: János Bédl
- 14/02/1974 - 30/06/1974: Dieter Kurrat
- 01/07/1974 - 01/02/1976: Otto Knefler
- 01/02/1976 - 30/06/1976: Horst Buhtz
- 01/07/1976 - 30/04/1978: Otto Rehhagel
- 01/07/1978 - 29/04/1979: Carl-Heinz Rühl
- 30/04/1979 - 30/06/1979: Uli Maslo
- 01/07/1979 - 10/05/1981: Udo Lattek
- 11/05/1981 - 30/06/1981: Rolf Bock
- 01/07/1981 - 30/06/1982: Branko Zebec
- 01/07/1982 - 05/04/1983: Karl-Heinz Feldkamp
- 06/04/1983 - 30/06/1983: Helmut Witte
- 01/07/1983 - 23/10/1983: Uli Maslo
- 23/10/1983 - 31/10/1983: Helmut Witte
- 31/10/1983 - 15/11/1983: Heinz-Dieter Tippenhauer
- 16/11/1983 - 30/06/1984: Horst Franz
- 01/07/1984 - 24/10/1984: Timo Konietzka
- 25/10/1984 - 27/10/1984: Reinhard Saftig
- 28/10/1984 - 30/06/1985: Erich Ribbeck
- 01/07/1985 - 20/04/1986: Pál Csernai
- 21/04/1986 - 30/06/1988: Reinhard Saftig
- 01/07/1988 - 30/06/1991: Horst Köppel
- 01/07/1991 - 30/06/1997: Ottmar Hitzfeld
- 01/07/1997 - 30/06/1998: Nevio Scala
- 01/07/1998 - 04/02/2000: Michael Skibbe
- 06/02/2000 - 13/04/2000: Bernd Krauss
- 14/04/2000 - 30/06/2000: Udo Lattek
- 01/07/2000 - 30/06/2004: Matthias Sammer
- 01/07/2004 - 18/12/2006: Bert van Marwijk
- 19/12/2006 - 12/03/2007: Jürgen Röber
- 13/03/2007 - 19/05/2008: Thomas Doll
- 01/07/2008 - 30/06/2015: Jürgen Klopp
- 01/07/2015 - 30/05/2017: Thomas Tuchel
- 01/07/2017 - 10/12/2017: Peter Bosz
- 10/12/2017 - 30/06/2018: Peter Stöger
- 01/07/2018 - 13/12/2020: Lucien Favre
- 13/12/2020 - 30/06/2021: Edin Terzić
- 01/07/2021 - 20/05/2022: Marco Rose
- 23/05/2022 - nay: Edin Terzić