Tiểu sử CLB Juventus - 1001 những điều cần biết
Juventus Football Club (tiếng Latinh: iuventūs, phát âm tiếng Ý: [juˈvɛntus], tạm dịch: "Tuổi trẻ"), thường được gọi là Juventus hay Juve (phát âm [ˈjuːve]) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý có trụ sở tại Torino, Piemonte.
- 1. Lịch sử
- 1.1. Những năm đầu (1897-1918)
- 1.2. Thống trị giải đấu quốc nội (1923-1980)
- 1.3. Trình diễn tại châu Âu (1980-1993)
- 1.4. Vô địch Champions League lần thứ hai và Supercoppa Italiana lần đầu tiên (1994–2004)
- 1.5. Bê bối Calciopoli (2004–2007)
- 1.6. Trở lại Serie A (2007–2011)
- 1.7. Chín danh hiệu liên tiếp (2011-nay)
- 2. Biểu trưng
- 2.1. Trang phục thi đấu
- 2.2. Logo
- 3. Tài trợ
- 4. Sân nhà
- 5. Cổ động viên
- 6. Kình địch và những trận Derby
- 6.1. Tại Serie A
- 6.1.1. Derby d'italia
- 6.1.2. Derby della Mole
- 6.1.3. AC Milan
- 6.1.4. Fiorentina
- 6.2. Tại châu Âu
- 6.2.1. Real Madrid
- 7. Các cầu thủ
- 7.1. Đội hình hiện nay
- 7.2. Danh sách cho mượn
- 8. Thành tích
- 8.1. Danh hiệu chính thức
- 8.1.1. Trong nước
- 8.1.2. Quốc tế
- 9. Chuyển nhượng
- 9.1. Phong cách chuyển nhượng
- 9.2. Những kỷ lục
- 10. Huấn luyện viên
- 11. Chủ tịch
- 12. Những cầu thủ nổi tiếng
Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ Wikipedia.
Được thành lập vào năm 1897, câu lạc bộ thi đấu trong bộ trang phục sọc trắng đen từ năm 1903 và chơi các trận đấu trên sân nhà ở nhiều sân vận động khác nhau quanh thành phố, mới đây nhất là Sân vận động Juventus có sức chứa 41.507. Với biệt danh Vecchia Signora ("Bà đầm già"), câu lạc bộ đã giành được 36 danh hiệu Serie A, 14 danh hiệu Coppa Italia, 9 danh hiệu Supercoppa Italiana, 2 Intercontinental Cup, 2 UEFA Champions League, 1 UEFA Cup Winners' Cup, 3 UEFA Cup, 2 UEFA Super Cup và 1 UEFA Intertoto Cup.
1. Lịch sử
1.1. Những năm đầu (1897-1918)
Đội hình Juventus đầu tiên, khoảng năm 1897 đến năm 1898 |
1.2. Thống trị giải đấu quốc nội (1923-1980)
Trong phần còn lại của thập kỷ, câu lạc bộ giành được chức vô địch giải đấu quốc gia thêm một lần nữa vào năm 1966-1967. Tuy nhiên, những năm 1970 chứng kiến Juventus tiếp tục củng cố vị thế của mình trong bóng đá Ý. Dưới thời cựu cầu thủ Čestmír Vycpálek, họ tiếp tục vô địch Scudetto vào mùa giải năm 1971-72 và 1972-73, với các cầu thủ như Roberto Bettega, Franco Causio và Jose Altafini. Trong phần còn lại của thập kỷ, họ vô địch thêm hai lần nữa, với hậu vệ Gaetano Scirea. Giovanni Trapattoni, người cũng dẫn dắt câu lạc bộ đến danh hiệu lớn đầu tiên tại châu Âu (UEFA Cup) vào năm 1977 và tiếp tục sự thống trị của câu lạc bộ vào đầu những năm 1980. Trong nhiệm kỳ của Trapattoni, nhiều cầu thủ Juventus trở thành trụ cột của đội tuyển quốc gia Ý trong kỷ nguyên thành công của Enzo Bearzot, bao gồm World Cup 1978, Euro 1980 và World Cup 1982.
1.3. Trình diễn tại châu Âu (1980-1993)
Michel Platini |
1.4. Vô địch Champions League lần thứ hai và Supercoppa Italiana lần đầu tiên (1994–2004)
1.5. Bê bối Calciopoli (2004–2007)
1.6. Trở lại Serie A (2007–2011)
1.7. Chín danh hiệu liên tiếp (2011-nay)
Andrea Pirlo |
2. Biểu trưng
2.1. Trang phục thi đấu
Áo đấu CLB Juventus mùa giải 2022/23 |
2.2. Logo
Logo Juventus qua các thời kỳ |
3. Tài trợ
- 1979-2000: Kappa
- 2000-2003: Lotto
- 2003-2015: Nike
- 2015-nay : Adidas
- 1979-1994: Không rõ
- 1994-2002: Sony
- 2002-2004: Fastweb
- 2004-2005: Sky Sport
- 2005-2007: Tamoil
- 2007-2010: Fiat Group
- 2010-2012: BetClic
- 2012-nay : Jeep
4. Sân nhà
Sân vận động Juventus vào năm 2013 |
5. Cổ động viên
6. Kình địch và những trận Derby
6.1. Tại Serie A
6.1.1. Derby d'italia
Derby d'italia năm 1993 |
6.1.2. Derby della Mole
Derby della Mole năm 1977 |
6.1.3. AC Milan
Juve gặp Milan năm 2014 |
6.1.4. Fiorentina
8 năm sau, Juve một lần nữa đưa mối thù lên cấp độ mới. Họ đã lấy đi Roberto Baggio, người hùng của Fio với mức phí chuyển nhượng kỷ lục khi ấy là 8 triệu euro chỉ 2 ngày sau thất bại của Fiorentina trước chính Juventus ở trận chung kết UEFA Cup. Mùa giải đầu tiên khi Roberto Baggio trong màu áo Juventus khi gặp lại câu lạc bộ cũ Fiorentina, Juve khi ấy được hưởng một quả phạt đền nhưng Baggio đã từ chối lên nhận đá phạt, khi anh rời sân, một chiếc khăn quàng màu tím của CĐV Fio đã ném xuống, anh nhẹ nhàng nhặt lấy và quàng lên cổ mình, đó được xem là một trong những khoảnh khắc đẹp nhất ở Serie A, đằng sau những sự quyết liệt và thù hằn.
6.2. Tại châu Âu
6.2.1. Real Madrid
Juve gặp Real năm 2013 |
7. Các cầu thủ
7.1. Đội hình hiện nay
Số áo | Quốc tịch | Vị trí | Cầu thủ |
1 | Ba Lan | TM | Wojciech Szczęsny |
2 | Ý | HV | Mattia De Sciglio |
3 | Brazil | HV | Bremer |
5 | Ý | TV | Manuel Locatelli |
6 | Brazil | HV | Danilo |
7 | Ý | TĐ | Federico Chiesa |
9 | Serbia | TĐ | Dušan Vlahović |
10 | Pháp | TV | Paul Pogba |
12 | Brazil | HV | Alex Sandro |
15 | Ý | HV | Federico Gatti |
17 | Serbia | TV | Filip Kostić |
18 | Ý | TĐ | Moise Kean |
19 | Ý | HV | Leonardo Bonucci (đội trưởng) |
20 | Ý | TV | Fabio Miretti |
21 | Brazil | TĐ | Kaio Jorge |
23 | Ý | TM | Carlo Pinsoglio |
24 | Ý | HV | Daniele Rugani |
30 | Argentina | TĐ | Matías Soulé |
36 | Ý | TM | Mattia Perin |
43 | Anh | TĐ | Samuel Iling-Junior |
44 | Ý | TV | Nicolò Fagioli |
7.2. Danh sách cho mượn
Tính đến 1 tháng 2 năm 2023.
Quốc tịch | Vị trí | Cầu thủ |
Ý | TM | Mattia Del Favero (tại Pro Patria đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | TM | Stefano Gori (tại Perugia đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | HV | Andrea Cambiaso (tại Bologna đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | HV | Davide De Marino (tại Virtus Francavilla đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Bỉ | HV | Koni De Winter (tại Empoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | HV | Filippo Fiumanò (tại Montevarchi đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | HV | Gianluca Frabotta (tại Frosinone đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Thụy Sĩ | HV | Albian Hajdari (tại Lugano đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Thụy Sĩ | HV | Daniel Leo (tại Foggia đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | HV | Alessandro Minelli (tại Virtus Francavilla đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | HV | Erasmo Mulè (tại Monopoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | HV | Luca Pellegrini (tại Lazio đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | HV | Federico Savio (tại Sampdoria đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | TV | Alessandro Di Pardo (tại Cagliari đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Brazil | TV | Arthur (tại Liverpool đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Thụy Điển | TV | Dejan Kulusevski (tại Anh Tottenham Hotspur đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Mỹ | TV | Weston McKennie (tại Leeds United đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | TV | Hans Nicolussi (tại Salernitana đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | TV | Clemente Perotti (tại Pro Patria đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | TV | Filippo Ranocchia (tại Monza đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | TV | Nicolò Rovella (tại Monza đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Thụy Sĩ | TV | Denis Zakaria (tại Chelsea đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Pháp | TĐ | Marley Aké (tại Dijon đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Benin | TĐ | Angel Chibozo (tại Murcia đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Bồ Đào Nha | TĐ | Felix Correia (tại Maritimo đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | TĐ | Ferdinando Del Sole (tại Potenza đến ngày 30 tháng 6 năm 2024) |
Ý | TĐ | Gianmarco Di Biase (tại Pistoiese đến ngày 30 tháng 6 năm 2024) |
Ý | TĐ | Tommaso Galante (tại Reggiana đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Thụy Sĩ | TĐ | Christopher Lungoyi (tại Ascoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Venezuela | TĐ | Alejandro Marqués (tại Estoril đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | TĐ | Marco Olivieri (tại Perugia đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
Croatia | TĐ | Marko Pjaca (tại Empoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2023) |
8. Thành tích
8.1. Danh hiệu chính thức
8.1.1. Trong nước
- 1905-06, 1925-26, 1930-31, 1931-32, 1932-33, 1933-34, 1934-35, 1949-50, 1951-52, 1957-58
- 1959-60, 1960-61, 1966-67, 1971-72, 1972-73, 1974-75, 1976-77, 1977-78, 1980-81, 1981-82
- 1983-84, 1985-86, 1994-95, 1996-97, 1997-98, 2001-02, 2002-03, 2011-12, 2012-13, 2013-14
- 2014-15, 2015-16, 2016-17, 2017-18, 2018-19, 2019-20
- 2006-07
- 1937-38, 1941-42, 1958-59, 1959-60, 1964-65, 1978-79, 1982-83, 1989-90, 1994-95, 2014-15
- 2015-16, 2016-17, 2017-18, 2020–21
- 1995, 1997, 2002, 2003, 2012, 2013, 2015, 2018, 2020
8.1.2. Quốc tế
- 1985, 1996
- 1984-85, 1995-96
- 1983-84
- 1976-77, 1989-90, 1992-93
- 1984, 1996
- 1999
Cúp Intercontinental: 1
- 1985, 1996
9. Chuyển nhượng
9.1. Phong cách chuyển nhượng
9.2. Những kỷ lục
10 cầu thủ có giá chuyển nhượng về cao nhất
STT | Tên | Mức phí | Từ |
1 | Cristiano Ronaldo | €105,000,000 | Real Madrid |
2 | Gonzalo Higuaín | €90,000,000 | SSC Napoli |
3 | Gianluigi Buffon | €52,000,000 | Parma |
4 | Pavel Nedvěd | €41,000,000 | SS Lazio |
5 | Lilian Thuram | €41,000,000 | Parma |
6 | Miralem Pjanić | €32,000,000 | AS Roma |
7 | Paulo Dybala | €32,000,000 | Palermo |
8 | Emerson Ferreira | €28,000,000 | AS Roma |
9 | Diego Ribas | €27,000,000 | Bremen |
10 | Alex Sandro | €26,000,000 | Porto |
Cristiano Ronaldo năm 2018 |
10 cầu thủ có giá chuyển nhượng đi cao nhất
STT | Tên | Mức phí | Đến |
1 | Paul Pogba | €105,000,000 | Man United |
2 | Zinédine Zidane | €72,000,000 | Real Madrid |
3 | Arturo Vidal | €37,000,000 | Bayern Munich |
4 | Álvaro Morata | €30,000,000 | Real Madrid |
5 | Filippo Inzaghi | €28,000,000 | AC Milan |
6 | Zlatan Ibrahimović | €26,000,000 | Inter Milan |
7 | Emerson Ferreira | €16,000,000 | Real Madrid |
8 | Diego Ribas | €15,500,000 | Wolfsburg |
9 | Christian Vieri | €15,000,000 | Atlético |
10 | Gianluca Zambrotta | €14,000,000 | Barcelona |
Paul Pogba |
10. Huấn luyện viên
Trong lịch sử, Juventus đã trải qua 50 đời huấn luyện viên, 10 trong số họ đã từng là huấn luyện viên tạm quyền.
Cho đến nửa đầu của năm 1920, vai trò huấn luyện viên không tồn tại trong đội bóng, đó là một thiếu sót trong chi tiết hệ thống đào tạo để chuẩn bị của các giải đấu. Thực tế, các cầu thủ đều là những sinh viên và công nhân chỉ gặp nhau vài lần trong một tuần trong các dịp khác nhau bao gồm các trò chơi giải trí, đua xe và luôn luôn nằm dưới quản lý của đội trưởng đội bóng.
Huấn luyện viên đầu tiên của lịch sử Juventus là một người Hungary, Jenő Károly. Ông là người đã được chủ tịch vừa đắc cử Edoardo Agnelli vào năm 1923 giới thiệu nhằm đổi mới về quan điểm chiến thuật và chiến lược trong lối chơi của đội. Károly dẫn dắt đội cho đến khi ông qua đời vào năm 1926.
Huấn luyện viên có thời gian dẫn dắt đội bóng dài nhất là Giovanni Trapattoni, người đã dẫn đầu danh sách với mười ba mùa bóng, bao gồm mười mùa giải trong nhiệm kỳ đầu tiên của ông từ mùa giải 1976-77 đến 1985-86 và sau đó là nhiệm kỳ thứ hai từ mùa 1991-92 đến 1993-94. Ngoài ra Trapattoni cũng là huấn luyện viên thành công nhất của Juventus khi giúp Bà Đầm Già giành được tổng cộng 14 danh hiệu. Huấn luyện viên giàu thành tích thứ hai là Marcello Lippi. Hiện tại, Juventus đang được dẫn dắt bởi HLV Massimiliano Allegri.
Các đời huấn luyện viên
- 1923-1926: Jenő Károly
- 1926-1928: József Viola
- 1928-1930: William Aitken
- 1930-1935: Carlo Carcano
- 1935-1935: Carlo Bigatto
- 1935-1939: Virginio Rosetta
- 1939-1941: Umberto Caligaris
- 1941-1941: Federico Munerati
- 1941-1942: Giovanni Ferrari
- 1943-1943: Luis Monti
- 1943-1946: Felice Placido Borel
- 1946-1948: Renato Cesarini
- 1948-1949: William Chalmers
- 1949-1951: Jesse Carver
- 1951-1951: Luigi Bertolini
- 1951-1953: György Sárosi
- 1953-1955: Aldo Olivieri
- 1955-1957: Sandro Puppo
- 1957-1959: Ljubiša Broćić
- 1959-1959: Teobaldo Depetrini
- 1959-1961: Renato Cesarini
- 1961-1961: Carlo Parola
- 1961-1961: Gunnar Gren
- 1961-1962: Carlo Parola
- 1962-1964: Paulo Lima Amaral
- 1964-1964: Eraldo Monzeglio
- 1964-1969: Heriberto Herrera
- 1969-1970: Luis Carniglia
- 1970-1970: Ercole Rabitti
- 1970-1971: Armando Picchi
- 1971-1974: Čestmír Vycpálek
- 1974-1976: Carlo Parola
- 1976-1986: Giovanni Trapattoni
- 1986-1988: Rino Marchesi
- 1988-1990: Dino Zoff
- 1990-1991: Luigi Maifredi
- 1991-1994: Giovanni Trapattoni
- 1994-1999: Marcello Lippi
- 1999-2001: Carlo Ancelotti
- 2001-2004: Marcello Lippi
- 2004-2006: Fabio Capello
- 2006-2007: Didier Deschamps
- 2007-2007: Giancarlo Corradini
- 2007-2009: Claudio Ranieri
- 2009-2010: Ciro Ferrara
- 2010-2010: Alberto Zaccheroni
- 2010-2011: Luigi Delneri
- 2011-2014: Antonio Conte
- 2014-2019: Massimiliano Allegri
- 2019-2020: Maurizio Sarri
- 2020-2021: Andrea Pirlo
- 2021-nay: Massimiliano Allegri
11. Chủ tịch
Các đời chủ tịch
- 1897–1998: Eugenio Canfari
- 1898–1901: Enrico Canfari
- 1901–1902: Carlo Favale
- 1903–1904: Giacomo Parvopassu
- 1905–1906: Alfred Dick
- 1907–1910: Carlo Vittorio Varetti
- 1911–1912: Attilio Ubertalli
- 1913–1915: Giuseppe Hess
- 1915–1918: Gioacchino Armano
- 1919–1920: Corrado Corradini
- 1920–1923: Gino Olivetti
- 1923–1935: Edoardo Agnelli
- 1935–1936: Giovanni Mazzonis
- 1936–1941: Emilio de la Forest de Divonne
- 1941–1947: Pietro Dusio
- 1947–1954: Giovanni Agnelli
- 1954–1955: Enrico Craveri
- 1955–1962: Umberto Agnelli
- 1962–1971: Vittore Catella
- 1971–1990: Giampiero Boniperti
- 1990–2003: Vittorio Caissotti di Chiusano
- 2003–2006: Franzo Grande Stevens
- 2006–2009: Giovanni Cobolli Gigli
- 2009–2010: Jean-Claude Blanc
- 2010–2022: Andrea Agnelli
- 2022-nay: Gianluca Ferrero
12. Những cầu thủ nổi tiếng
- Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha)
- Dino Baggio (Italy)
- Roberto Baggio (Italy)
- Roberto Bettega (Italy)
- Alen Bokšić (Croatia)
- Zbigniew Boniek (Poland)
- Roberto Boninsegna (Italy)
- Giampiero Boniperti (Italy)
- Liam Brady (Ireland)
- Gianluigi Buffon (Italy)
- Antonio Cabrini (Italy)
- Fabio Cannavaro (Italy)
- Franco Causio (Italy)
- John Charles (Wales)
- Giampiero Combi (Italy)
- Edgar Davids (Netherlands)
- Alessandro Del Piero (Italy)
- Didier Deschamps (France)
- Andrea Fortunato (Italy)
- Claudio Gentile (Italy)
- Zlatan Ibrahimović (Sweden)
- Filippo Inzaghi (Italy)
- Robert Jarni (Croatia)
- Michael Laudrup (Denmark)
- Adrian Mutu (Romania)
- Pavel Nedvěd (Czech Republic)
- Andrea Pirlo (Italy)
- Michel Platini (France)
- Fabrizio Ravanelli (Italy)
- Paolo Rossi (Italy)
- Ian Rush (Wales)
- Marcelo Salas (Chile)
- Salvatore Schillaci (Italy)
- Gaetano Scirea (Italy)
- Omar Sivori (Argentina, Italy)
- Marco Tardelli (Italy)
- Lilian Thuram (France)
- David Trézéguet (France, Argentina)
- Gianluca Vialli (Italy)
- Arturo Vidal (Chile)
- Patrick Vieira (France)
- Christian Vieri (Italy)
- Gianluca Zambrotta (Italy)
- Zinédine Zidane (France)
- Dino Zoff (Italy)